Trong những bài toán về cực trị nằm ở câu hỏi phụ của câu hỏi khảo sát hàm số hết sức đa dạng và thì các bài toán cực trị của hàm số bậc 3 là 1 trong những dạng toán phổ biến nhất. Sau đây chúng ta cùng nghiên cứu về các bài toán cực trị của hàm số bậc 3
1/ Các dạng bài toán về cực trị của hàm số bâc 3
Bài toán tổng quát: Cho hàm số bậc 3 có dạng y = f(x) = ax3 + bx2 + cx + d (với a ≠ 0, a, b, c, d phụ thuộc vào tham số). Hãy tìm giá trị của tham số để hàm số y có cực đại hoặc cực tiểu (nói cách khác là cực trị) thỏa mãn điều kiện bài toán cho trước.
Phương pháp giải bài toán cực trị của hàm số bậc 3:
Bước 1:
Tính đạo hàm của hàm số y’ = 3ax2 + 2bx + c,
Cho y’ = 0 ⇔ 3ax2 +2bx + c = 0 (1)
Để hàm số đã cho có cực đại và cực tiểu ⇔ y’ = 0 phải có hai nghiệm phân biệt ⇔ (1) phải có hai nghiệm phân biệt
Ta có a ≠ 0 và ∆ (∆’) ≠ 0 ⇔ Giá trị tham số cần tìm thuộc 1 miền D nào đó (*)
Bước 2:
Từ điều kiện bài toán cho trước ta có 1 phương trình hoặc 1 bất phương trình theo tham số cần tìm
Giải phương trình này ta sẽ tìm được tham số rồi sau đó đối chiếu với điều kiện (*) của tham số và kết luận.
Một số điều kiện của bài toán thường gặp:
– Để hàm số y = f(x) đã cho có 2 cực trị <=> a ≠ 0 và ∆y’ (∆’) > 0
– Để hàm số y = f(x) đã cho có 2 cực trị nằm về hai phía đối nhau của trục hoành <=> yCD.yCT < 0
– Để hàm số y = f(x) đã cho có 2 cực trị nằm về hai phía đối nhau của trục tung <=> xCD.xCT < 0
– Để hàm số y = f(x) đã cho có 2 cực trị cùng nằm phía trên của trục hoành <=>
– Để hàm số y = f(x) đã cho có 2 cực trị cùng nằm phía dưới của trục hoành <=>
– Để hàm số y = f(x) đã cho có cực trị nằm tiếp xúc với trục hoành <=> yCD.yCT = 0
– Đồ thị hàm số có 2 điểm cực trị khác nằm phía đối với đường thẳng d có dạng: Ax + By + C = 0
Gọi M1 (x1 ; y1) và M2 (x2 ; y2) là điểm cực đại và điểm cực tiểu của hàm số y = f(x)
Ta có t1 và t2 là giá trị của các điểm cực trị M1, M2 khi ta thay vào đường thẳng d.
t1 = Ax1 + By1 + C
t2 = Ax2 + By2 + C
Nếu đồ thì có 2 điểm cực trị nằm 2 phía đường thẳng d thì ta có phương trình có 2 nghiệm phân biệt x1, x2
Nếu đồ thì có 2 điểm cực trị nằm cùng 1 phía đường thẳng d thì ta có phương trình có 2 nghiệm phân biệt x1, x2
Chú ý: Khi ta thay đường thẳng d bằng trục của Ox hoặc Oy hay 1 đường tròn thì ta vẫn áp dụng được kết quả trên . Các kết quả khác của nó thì tùy theo từng điều kiện để có thể áp dụng.
2 / Bài tập ví dụ
Bài 1: cho hàm số y = x3 – 2(m + 1)x2 + (m2 – 3m + 2)x + 4. Tìm m để hàm số có cực đại, cực tiểu và 2 cực trị này nằm về hai phía của trục tung.
Giải:
Tập xác định R
Ta có y’ = 3x2 – 2(m + 1)x + (m2 – 3m + 2)
Để hàm số có điểm cực đại, cực tiểu nằm về hai phía của trục tung thì phương trình y’ = 0 phải có 1 nghiệm phân biệt
Bài 2: Cho hàm số y = (m + 2)x3 + 3x2 + mx -5 với m là tham số. Tìm giá trị của m để các cực trị có hoành độ là số dương.
Giải:
Tập xác đinh R
Để các cực trị của hàm số có hoành đồ là số dương thì phương trình y’ = 0 có 2 nghiệm phân biệt
Ta có y’ = 3(m + 2)x2 + 6x + m
Vậy với -3 < m< -2 thì hàm số đã cho có điểm cực trị có hoành độ là dương
Bài 3: Cho hàm số y = -x3 + 3x2 + 3(m2 – 1)x – 3m2 – 1 (m là tham số thực). Tìm m để hàm số có cực đại, cực tiểu và các điểm cực đại, cực tiểu này cách đều gốc tọa độ O.
Giải:
Ta có đạo hàm y’ = – 3x2 + 6x + 3(m2 – 1),
y’ = 0 ⇔ – 3x2 +6x + 3(m2 – 1) = 0 (1)
Để hàm số có cực trị ⇔ y’ = 0 có 2 nghiệm phân biệt
⇔Δ’= m2 > 0 ⇔ m ≠ 0
Khi đó ta có tọa độ hai điểm cực trị là A(1 – m, – 2 – m2) và B(1+m ; -2 + 2m2)
Theo giả thiết đề bài 2 điểm cực trị này cách đều gốc tọa độ ta có
⇔ OA = OB
⇔ (1 – m)2 + (-2 – 2m2)2 = (1+ m)2 + (2 – 2m2)2
⇔4m3 = m
⇔ m = ± ½
Vậy với m = ± ½ thì hàm số có cực đại và cực tiểu thỏa mãn hai điểm này cách đều gốc tọa độ O.