Một trong những bí quyết để đạt điểm cao trong bài thi địa lí là việc “ăn” trọn điểm của câu vẽ biểu đồ. Tuy nhiên, hiện nay nhiều học sinh vẫn còn mơ hồ, không nắm rõ kiến thức và các kỹ năng cơ bản để làm tốt dạng câu hỏi này. Sau đây chúng tôi xin đề cập đến cách vẽ và nhận xét biểu đồ tròn – một trong những dạng biểu đồ thường gặp nhất trong đề thi môn địa lí.
Thứ nhất, về dấu hiệu nhận biết
Bạn phải vẽ biểu đồ tròn khi đề ra yêu cầu thể hiện một trong những điểm sau đây: cơ cấu (%), tỉ lệ (%), tỉ trọng (%), quy mô (%) , quy mô và cơ cấu (%), thay đổi cơ cấu (%), chuyển dịch cơ cấu (%) của một hoặc các đối tượng địa lí nào đó.
Tuy nhiên, để không bị nhầm lẫn với biểu đồ miền thì bạn cần chú ý đến một đặc điểm đó là chỉ vẽ biểu đồ tròn khi số liệu được cho ít hơn hoặc bằng 3 năm (hoặc 3 địa điểm). Nếu lớn hơn 3 năm, địa điểm thì phải vẽ biểu đồ miền.
Một chú ý khi đọc đề là biểu đồ tròn thường thể hiện sự thay đổi cơ cấu gắn với bảng số liệu có dạng tổng, các thành phần không quá phức tạp, tỉ trọng không quá nhỏ. Chính vì thế, đừng chỉ chú ý tới yêu cầu của đề mà bỏ qua bảng số liệu, bởi nó là yếu tố then chốt giúp bạn không bị nhầm lẫn với các dạng biểu đồ thể hiện cơ cấu, tỉ trọng… khác.
Thứ hai, các bước vẽ biểu đồ tròn
Bước 1: chuẩn bị dụng cụ
Một số vật dụng cần thiết mà bạn cần phải có khi vẽ biểu đồ tròn là: compa, thước đo chiều dài, thước đo góc, bút chì, máy tính cầm tay.
Bước 2: xử lý số liệu
Nếu số liệu đã cho là số liệu % thì có thể bỏ qua bước này. Tuy nhiên, thông thường đề ra sẽ cho số liệu thô như triệu ha, triệu người, tỷ đồng… vì thế chúng ta cần chuyển sang số liệu %
Bước 3: tính bán kính
Nếu yêu cầu của đề ra là thể hiện quy mô thì cần tính bán kính của hình tròn. Thông thường, bán kính của hình tròn năm (địa điểm) đầu tiên sẽ được quy ước là 1. Ví dụ, đề ra cho số liệu là sản lượng lúa của 3 năm 2001, 2002, 2003. Ta sẽ có công thức tính bán kính như sau:
Quy ước: R2001 = 1 (đơn vị bán kính)
R2002 = (đvbk)
R2003 = (đvbk)
Bước 4: Vẽ biểu đồ
Vẽ các hình tròn theo bán kính đã tính ở bước trên, sau đó chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng trật tự và tỉ lệ của các thành phần được cho trong đề bài. Vẽ phần đầu tiên bắt đầu từ tia 12 giờ, rồi lần lượt vẽ các phần khác theo chiều thuận với chiều quay của kim đồng hồ. Thứ tự cả các thành phần giữa các biểu đồ phải giống nhau để tiện cho việc so sánh và nhận xét.
Bước 5: Hoàn thiện biểu đồ
Khi đã vẽ xong biểu đồ, việc còn lại sẽ là ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ, sau đó kí hiệu cho từng thành phần để tiện theo dõi. Nên sử dụng các loại kí hiệu trung tính, không nên kí hiệu rườm rà, rắc rối. Một số dạng kí hiệu thường được sử dụng như: kẻ sọc ngang, sọc chéo, đánh dấu nhân, dấu cộng…
Cần lập bảng chú thích cho các thành phần theo như những kí hiệu đã tạo trên biểu đồ. Và cuối cùng là ghi tên cho biểu đồ.
Thứ ba, các dạng biểu đồ tròn
Biểu đồ tròn có 3 dạng cơ bản: biểu đồ tròn đơn; biểu đồ tròn có bán kính khác nhau; biểu đò bán tròn (hay còn được gọi là biểu đồ bán nguyệt) thường dùng để thể hiện cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu.
Thứ tư, cách nhận xét biểu đồ tròn
Đối với biểu đồ tròn đơn: Trước hết, ta cần nhận xét theo cơ cấu tổng quát thì thành phần nào là lớn nhất, tiếp đến sẽ là thứ 2 và thứ 3… Tiếp đến, phải nhận xét về mối tương quan giữa các thành phần, nghĩa là giữa các thành phần hơn kém nhau gấp mấy lần hoặc mấy %.
Đối với các biểu đồ có 2 đến 3 hình tròn: Trước hết, cần nhận xét cái chung nhất, bao quát nhất là tăng giảm ra sao, nếu có 3 hình tròn thì việc tăng giảm liên tục hay không liên tục ở giai đoạn nào?. Sau đó mới lần lượt nhận xét lần lượt về từng thành phần trong từng năm. Và cuối cùng là đưa ra kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.
Lưu ý rằng: Khi nhận xét cần ghi rõ là theo tỷ trọng, nghĩa là cần nhận xét theo số liệu có đơn vị là % vì tỷ trọng và số thực không phải bao giờ cũng tỷ lệ thuận với nhau, có thể số thực tăng nhưng tỷ lệ lại giảm.
Trên đây là một số kiến thức cơ bản về cách nhận biết, cách vẽ cũng như cách nhận xét cho biểu đồ tròn. Tựu chung lại, để làm tốt dạng câu hỏi này, trước hết cần nắm vững các kiến thức cơ bản để có thể lựa chọn đúng dạng biểu đồ cần làm, tránh việc nhầm lẫn. Bên cạnh đó, cần thực hành nhiều để áp dụng và nhớ lý thuyết sâu hơn, cũng như rèn kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ ngày càng tốt hơn.